Sóng Elliott và Fibonacci có vai trò đo lường các điều chỉnh giá rất hữu ích dành cho các nhà đầu tư. Là một trader Forex thì việc dự đoán giá rất quan trọng và chúng ta đòi hỏi phải cần những công cụ, chiến lược để hỗ trợ chúng ta việc đó. Bài viết hôm nay, chúng tôi giới thiệu đến bạn lý thuyết sóng Elliott và Fibonacci, cả 2 sóng này có kết hợp được với nhau không? Hãy tìm hiểu ngay nhé!
Tìm hiểu khái niệm sóng Elliott
Định nghĩa sóng Elliott là gì?
Sóng Elliot là một mô hình phân tích kỹ thuật được hình thành vào năm 1938 và được ưa chuộng cho tới nay. Cha đẻ của mô hình này là Ralph Nelson Elliot, chuyên viên kế toán Hoa Kỳ.
Với thế mạnh của mình là nghiên cứu và phân tích thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, Ralph Nelson Elliot đã khám phá ra được rằng thị trường này sẽ có xu hướng chu kỳ nhất định. Trong những chu kỳ này, sẽ xuất hiện những trạng thái tâm lý và chúng biến động. Những mô hình này sẽ dựa vào tâm lý đám đông mang tính lặp đi lặp lại về cấu trúc và từ đó bạn có thể dự đoán được. Đây chính là điều mà ông nhìn nhận sau đó tiến hành phát triển sóng Elliott.
Cấu trúc của sóng Elliott
Sóng Elliott được hình thành bởi 8 sóng chính và 8 sóng này chia thành 2 pha. Bao gồm 1 pha chuyển động theo xu hướng chính và 1 pha là pha điều chỉnh.
Pha chuyển động theo xu hướng chính
Tên của pha này là Impulse wave và trong đó sẽ có 5 sóng khác nhau. Cụ thể:
- Sóng 1, 3, 5 gọi là sóng xung lực (sóng đẩy): Cùng chiều với xu hướng chính đang xảy ra trên thị trường.
- Sóng 2 và 4 gọi là sóng hồi (sóng điều chỉnh): Ngược chiều với xu hướng chính trên thị trường.
Pha điều chỉnh
Tên gọi của pha này là Corrective wave, trong đó có 3 sóng là A, B, C hoặc a, b, c. Cụ thể
- Sóng A và C gọi là sóng đẩy.
- Sóng C gọi là sóng hồi.
Một điều cần chú ý trong cấu trúc này là dù xu hướng đang hiện có là xu hướng tăng hay giảm thì chu kỳ sóng vẫn sẽ là 8 sóng và 2 pha.
Khi đếm sóng Elliott cần chú ý 3 nguyên lý sau
Để đếm sóng Elliott sao cho chính xác thì trước khi đếm, nhà giao dịch cần tuân theo 3 nguyên lý sau:
- Không được điều chỉnh sóng 2 vượt qua điểm bắt đầu của sóng 3.
- Sóng dài nhất là sóng 3 và không được điều chỉnh nó thành sóng ngắn nhất.
- Khu vực không được vào là khu vực thuộc sóng 1, sóng 4.
Cách xác định sóng Elliott
Hãy nắm chắc những điều sau đây để có thể xác định chính xác sóng Elliott một cách dễ dàng. Cụ thể:
- Sóng 3 là sóng dài nhất trên mô hình sóng Elliott.
- Sóng 3 có mức dãn nở khoảng 161,8% so với sóng 1.
- Sóng 2 và sóng 4 sẽ thường có mức thoái lui thay thế lẫn nhau. Ví dụ tại khu vực sóng 2 xảy ra biến động mạnh thì biến động ở sóng 4 sẽ yếu hơn và ngược lại.
- Sóng hiệu chỉnh A, B, C thường sẽ kết thúc tại phạm vi đáy sóng 4 sau 5 sóng xung lực 1, 2, 3, 4, 5.
- Để biết được thời điểm sóng 5 gần kết thúc, nhà giao dịch dựa vào sự thay đổi của phân kỳ và khối lượng giao dịch.
- Sóng B chỉ được phép điều chỉnh trong phạm vi khoảng 61.8% so với sóng A.
- Khi sóng A kết thúc tại một điểm nào đó, sóng B phải đi qua điểm này.
Mối quan hệ giữa sóng Elliott và Fibonacci có gì thú vị?
Đầu tiên, quay lại với câu hỏi liệu sóng Elliott và Fibonacci có kết hợp được không thì câu trả lời hoàn toàn là có. Và đồng thời, sự kết hợp này như thể sinh ra đã là của nhau. Kết hợp 2 lý thuyết sóng Elliott và Fibonacci sẽ hỗ trợ thiết lập mức kháng cự và hỗ trợ cho các sóng hiện có trên thị trường. Bên cạnh đó, nhà giao dịch có thể dựa theo mức giá này để nhận biết tham số xu hướng.
Mặt khác, sóng Elliott tạo thành sẽ cho ra hình ảnh của những khung sườn. Với Fibonacci khi xuất hiện sẽ là những công cụ kỹ thuật giúp đo lường biến động giá. Khi cả 2 kết hợp với nhau sẽ xảy ra nhiều điều đặc biệt. Chúng ta sẽ tiếp tục khám phá ở nội dung bên dưới.
Các bước sóng
Sóng 1
Nếu xu hướng giá đang có động thái bắt đầu đi xuống, các sóng và nguồn xuất phát sẽ dựa theo sóng 1 để bắt đầu điều chỉnh.
Khi thị trường đang bắt đầu suy thoái, sóng 1 sẽ được hình thành. Nhà giao dịch không nên vội vàng vào lệnh ở thời điểm này mà hãy chờ đến khi sóng hoàn tất. Sau đó, hãy tiến hành tính toán biên độ.
Sóng 2
Sóng 2 là yếu tố then chốt của sự kết hợp Fibonacci và sóng Elliott. Vai trò của sóng 2 đó là khi hoàn thành những điều kiện riêng, nó trở thành sóng điều chỉnh cho sóng 1.
Sóng 2 sẽ được phép thoái lui khi nó đảm bảo không được vượt quá điểm khởi đầu của sống 1. Ngoài ra, khối lượng giao dịch của sóng 2 ít hơn khối lượng giao dịch ở sóng 1.
Ta có thể thấy, phạm vi điều chỉnh giảm của sóng 2 nếu cao hơn sống 1 sẽ giao động từ khoảng 0,382 đến 0,618. Sau hoàn tất phân tích, sóng 2 có phạm vi thoái lui ít nhất là 23,6%. Bên cạnh đó, phạm vi phục hồi sẽ bao gồm 3 mức 76,4%, 61,8% và 50%.
Sóng 3
Sóng 3 là sóng có độ mở rộng lớn nhất và mạnh nhất thể hiện xu hướng tăng giá khi kết hợp chuỗi Fibonacci và sóng Elliott.
- Sóng 3 tối thiểu sẽ tương đương hoặc ngắn hơn sóng 1 trừ khi nó thuộc mô hình ED (Ending Diagonal) và LD (Leading Diagonal).
- Trong các sóng chính 1, 3, 5 thì sóng 3 sẽ là sóng dài nhất và có thể mở rộng. Sóng 3 còn có thể đạt tới những điểm cao hơn sóng 1 với cụ thể tỷ lệ sẽ là 461,8%; 261,8% và 161,8%.
Sóng 4
Vai trò của sóng 4 là điều chỉnh. Nhắc đến sóng 3 một chút, nếu như nó không phải là sóng mở rộng thì khi nó xuất hiện sẽ là hình răng cưa kép dài kèm các mức điều chỉnh 50%; 61,8% và 38,2% nếu hành động giá đi xuống.
Ngược lại, nếu sóng 3 đóng vai trò là một sóng mở rộng thì sóng 4 sẽ có mức thoái lui điều chỉnh ở các mức 38,2% hoặc 23,6% so với sóng 3. Bên cạnh đó, về khối lượng giao dịch sóng 4 sẽ ít hơn sóng 3.
Sóng 5
Trong mối quan hệ giữa sóng Elliott kết hợp Fibonacci thì sóng chủ sẽ có đợt sóng cuối cùng là sóng số 5.
Sóng 5 là đợt sóng chính cuối cùng của sự kết hợp sóng Elliott và Fibonacci. Thông thường, sóng 5 và sóng 1 sẽ có độ dài bằng nhau. Hoặc chúng sẽ có khoảng cách căn cứ theo độ dài sóng 1 là 61,8%. Trường hợp tính cộng dồn từ đỉnh sóng 3 xuống chân sóng 1 thì sóng 5 có lúc sẽ bằng 61,8% hoặc 38,2%.
Sóng số 5 cũng có thể mở rộng và nó tương đương 161.8% so với sóng 3. Hoặc là bằng độ dài sóng 3 cộng sống 1 với tỷ lệ khoảng 161,8%. Mặt khác, nếu sóng 5 không mở rộng thì giữa đỉnh và đáy sóng 5 và sóng 3 sẽ tạo thành phân kỳ.
Sóng điều chỉnh A, B, C
Sóng điều chỉnh A
Sóng điều chỉnh A chính là căn cứ để các sóng tiếp theo bắt đầu. Bên cạnh đó, khi tính toàn bộ 5 sóng trước cùng đi vào khu vực sóng 4 thì mức khôi phục sẽ khoảng 38,2%.
Sóng điều chỉnh B
So với sóng A, sóng B có mức khôi phục ở khoảng 38.3% và có thể là 61.8%. Về khối lượng giao dịch, sóng B sẽ thấp hơn sóng A.
Sóng điều chỉnh C
Sóng C sẽ có mức mở rộng giống sóng A. Ở một số tình huống, sóng C sẽ có thể mở rộng ở mức khoảng 61.8%.
Với mô hình Flat Running (FL) và Zigzag (ZZ) Running, ta sẽ thấy sóng C có lúc không dài và nó cũng không thể vượt quá điểm dừng của sóng điều chỉnh A.
Hạn chế rủi ro khi kết hợp sóng Elliott và Fibonacci
Kết hợp chuỗi Fibonacci và sóng Elliott
Thông qua các mức Fibonacci, khi xuất hiện sự điều chỉnh giá sẽ test các mức như 0.236; 0.382; 0.5; 0.618; 0.786 của sóng trước. Khu vực kháng cự và hỗ trợ rất mạnh được cho là ở mức 0,681.
Trong sóng Elliott, mối quan hệ giữa sóng 4 và sóng 2 của giai đoạn thúc đẩy sẽ có trách nhiệm thể hiện sự xen kẽ. Trong quá trình điều chỉnh giảm, một đáy nhọn sẽ được tạo thành. Khi điều chỉnh hướng lên trên, nó tạo ra đỉnh nhọn. Hoặc một số tình huống khác tạo ra một bước đi ngang (sideway). Đối mặt với tình huống này, các nhà giao dịch có thể coi các mức Fibonacci là công cụ kỹ thuật tiện dụng.
Hãy nhìn vào biểu đồ phía dưới, biểu đồ này cho thấy sự liên kết giữa sóng 4 và sóng 2 rất tuyệt vời. Liệu sóng ((iv)) so với sóng ((iii)) có đạt 0,382 hay không? Khi đó sóng ((ii)) đã đạt 0,618.
Trong các tình huống khác, nhiều sóng trước đó có liên quan chặt chẽ hơn với sóng 2 so với sóng 4. Do đó, mục tiêu chính của sóng 2 là 0,618. Thế nhưng vẫn sẽ có một số trường hợp khác xảy ra.
Với minh họa trên, mục tiêu chính ở mức 0,786. Biểu đồ thể hiện trường hợp điểm dừng của sóng ((ii) và sóng (ii) sau đó nó cũng sẽ nằm ở mức 0,786. Bên cạnh đó, điểm bắt đầu của sóng giảm sẽ căn cứ vào 2 sóng này.
Ngoài ra, dựa vào sóng 3 trước đó, sóng (iv) và ((iv)) sẽ có mức thoái lui 0,236. Đây cũng là giải thích cho sự xen kẽ đã đề cập ở phía trên.
Mục tiêu lợi nhuận ở mức Fibonacci nào là hợp lý?
Với mục tiêu chính là 0,618 ở sóng 2, nhà giao dịch không nên bỏ quên cấu trúc sóng điều chỉnh. Sóng 2 khi dừng lại sẽ tuân theo 2 yếu tố:
- Có cấu trúc hoàn thiện.
- Một trong số các mức thoái lui Fibonacci có sự điều chỉnh.
Khi tuân theo điều này sẽ giúp nhà giao dịch hạn chế rủi ro gây ra quá trình thua lỗ nếu đặt vị thế sớm.
Khi quan sát, chúng ta thấy rằng sóng ((iv)) là sóng tam giác. Mô hình kết thúc khi kiểm tra mức Fibonacci 0,236. Điều này cho thấy sự khởi đầu của một sóng đẩy có xu hướng giảm. Không chỉ vậy, chúng còn chỉ ra rằng thay vì kết hợp các điểm trong mô hình, các nhà giao dịch nên kết hợp các mức Fibonacci với các điểm cuối của mô hình tam giác.
Nếu giá đang có xu hướng mạnh lên, sóng 2 có thể giảm đi. Trong biểu đồ tiếp theo bên dưới, bạn sẽ thấy rằng khi sóng ((ii)) và (ii) đạt mức 0,382, giá sẽ tiếp tục tăng.
Đối với tình huống này, nếu bây giờ biến động của tất cả 3 sóng đều được điều chỉnh hoàn toàn. Lúc này sẽ có một sự thoái lui ngay sau 0,382 và sóng 2 có khả năng đã hoàn tất.
Ngoài ra, khi một đợt điều chỉnh có hình dạng hai đường zigzag, các nhà giao dịch nên nhớ rằng nó sẽ tồn tại lâu hơn. Do đó, rủi ro là không thể kiểm soát đối với các đợt thoái lui hoặc bất kỳ mô hình nào mà các nhà giao dịch hiện đang nhìn thấy.
Trong một số tình huống khác, sẽ có sự cân bằng của sóng thứ 2 ở mức 0,5 và 0,617 và nếu có một sự thoái lui ở mức này, thì sóng thứ 2 sắp kết thúc. Ngoài ra, sóng 2 cũng thường nhỏ hơn trong giai đoạn mở rộng.
Như được hiển thị trong biểu đồ bên dưới, tại 0,236 là điểm kết thúc của sóng (ii) và sóng (iv). Những trường hợp này, giá thường có xu hướng đi ngang nhiều hơn.
Fibonacci mở rộng và điều chỉnh sóng
Để dự đoán độ dài sóng 3 và sóng 5, trader có thể dựa vào Fibonacci mở rộng. Khi sóng số 1 có bội số 1,618 thì đây chính là mục tiêu thích hợp nhất cho sóng 3. Còn đối với sóng 5, nó thường sẽ đạt bội số ở mức 0,618 của sóng 3.
Nhà giao dịch có thể căn cứ vào chuỗi Fibonacci mở rộng để dự đoán chiều dài của sóng 3 và sóng 5. Mục tiêu thích hợp nhất với sống 3 là 1,618 cho sóng 1 và mức 0,618 đối với sóng 5.
Sóng 3 đôi khi kéo dài hơn. Như được hiển thị, để có được mục tiêu về lợi nhuận, các nhà giao dịch nên dùng đến các mức 3.618 và 2.618.
Trong minh họa dưới đây, phần cuối của sóng 3 xảy ra giữa các mức 3,618 và 2,618. Bạn có thể nhận thấy điều này dựa theo phần lớn cấu trúc sóng. Vì thế, khi sóng 5 chưa hoàn tất chuyển động của nó, sóng 3 đã đạt đến 1.618. Sau đó, các nhà giao dịch nên nhắm đến cấp độ mục tiêu tiếp theo.
Ở một số tình huống, nhà giao dịch có thể dùng đến mức thoái lui 200% và 100%. Theo biểu đồ dưới đây, sóng (iii) của ((a)) sẽ dừng lại ở mức 1. Mà lúc này sóng (iii) của ((c)) chỉ dừng ở mức 2. Với 2 tình huống này, dựa theo cấu trúc sóng 3 mà nhà giao dịch có thể xác định thời điểm sóng này dừng lại.
Mặt khác, ta sẽ nhìn thấy sóng (i) và (v) của ((c)) có độ dài tương đương nhau. Trường hợp này có thể diễn ra khi sóng 3 đạt mức lớn hơn 1,618. Việc căn cứ vào cấu trúc sóng trước sẽ có thể dự đoán được điểm kết thúc của nó.
Sau khi đọc hết bài viết, bạn có thể nhận thấy rằng, sóng Elliott sẽ phát huy hết khả năng của mình khi kết hợp mô hình này với chuỗi Fibonacci. Ngoài việc có thể dự đoán điểm dừng của các sóng, việc kết hợp này còn có thể giúp nhà giao dịch xác định mục tiêu lợi nhuận mong muốn. Hy vọng thông qua bài viết về sóng Elliott và Fibonacci của chúng tôi, các bạn có thể vận dụng lý thuyết này vào thực tế để thành công trong giao dịch.
Tôi là Trang Thái Hùng – tác giả của những bài viết trên ForexDictionary, với kinh nghiệm hơn 5 năm trong lĩnh vực đầu tư tài chính tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc các kiến thức mà tôi đã tích luỹ được, vững kiến thức chọn được nơi đầu tư an toàn lợi nhuận khủng không còn là chuyện quá khó.