Floating Exchange Rate là gì? Floating Exchange Rate hay còn gọi là tỷ giá hối đoái thả nổi đang hoạt động dựa trên mối quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường và không chịu sự giám sát của Nhà nước hay Ngân hàng trung ương. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi chịu trách nhiệm bởi chính phủ đang được áp dụng đa số ở nhiều quốc gia. Vậy tỷ giá hối đoái thả nổi là gì? Những vấn đề liên quan đến Floating Exchange Rate sẽ được sanforex.vip làm rõ trong bài viết hôm nay!
Floating Exchange Rate là gì?
Floating Exchange Rate hay còn gọi là tỷ giá hối đoái thả nổi là một hệ thống trong đó thị trường ngoại hối cho phép giá trị tiền tệ dao động lên xuống. Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi không bị giới hạn bởi tính ngang giá được xác định và hoạt động một cách tự do dựa theo mối tương quan giữa cung và cầu của các loại tiền tệ có sẵn trên thị trường ngoại hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi được gọi là đồng tiền thả nổi.
Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods vào năm 1973, toàn bộ các quốc gia công nghiệp lớn ở phương Tây đã thực hiện một hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi. Trong số đó, tiền tệ của một đất nước không còn quy định tỷ lệ giá vàng (khi hệ thống lưu thông tiền giấy được tiến hành, chính phủ sẽ quy định hàm lượng vàng của mỗi đơn vị tiền giấy theo hàm lượng vàng của kim loại tiền tệ được lưu hành trước đó). Thêm vào đó không còn quy định tỷ giá trung tâm đối với các loại ngoại tệ.
Về lý thuyết, trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn (tự do, không có sự quản lý), tỷ giá hối đoái sẽ hoàn toàn do cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định mà không có sự can thiệp nào của Ngân hàng nhà nước, dù trực tiếp hay gián tiếp, để thay đổi tỷ giá hối đoái. Điều này trái ngược với tỷ giá hối đoái cố định, trong đó chính phủ quyết định tất cả hoặc phần lớn tỷ giá hối đoái.
Thế nhưng tỷ giá hối đoái thả nổi không có nghĩa là các quốc gia không cố gắng can thiệp và thao túng giá đồng tiền của họ. Vì chính phủ và ngân hàng trung ương thường nỗ lực giữ giá đồng tiền của họ có lợi cho thương mại quốc tế.
Dù chính phủ có can thiệp vào cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi hay không thì hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ được chia làm 2 loại:
- Tỷ giá hối đoái thả nổi tự do (hoàn toàn): Tỷ giá hối đoái hoàn toàn do cung cầu ngoại tệ kiểm soát, chính phủ không can thiệp điều chỉnh tỷ giá hối đoái này. Giá trị của đồng nội tệ so với ngoại tệ được xác định khi cung và cầu cân bằng. Khi nhập khẩu tăng, cung ngoại tệ giảm và ngoại tệ lên giá, và ngược lại.
- Tỷ giá thả nổi có điều tiết (tỷ giá bán thả nổi): Một hệ thống chính phủ tự do lựa chọn kiểm soát sự ổn định của tỷ giá hối đoái mà không làm mất đi tính độc lập của tiền tệ. Trong hình thức này, tỷ giá hối đoái được xem xét giữa chế độ thả nổi (floating) và cố định (fixed). Đây là mô hình được hầu hết các quốc gia áp dụng hiện nay. Ưu điểm của tỷ giá hối đoái này phản ánh đầy đủ những biến động và xu hướng kinh tế thế giới, giúp nền kinh tế các nước hội nhập với nhau tạo nên sự phát triển của kinh tế toàn cầu. Tỷ giá hối đoái được điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế và sự phát triển của đất nước, có lợi cho việc kiềm chế lạm phát, giảm thất nghiệp, cân bằng cán cân thương mại.
Trên thực tế, không còn quốc gia nào trên thế giới cho phép tiền tệ quốc gia thả nổi tự do (Điều này chỉ phù hợp với đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh). Phần lớn chính phủ các nước sẽ can thiệp bằng cách mua và bán đồng tiền để giảm thiểu sự biến động mạnh của tỷ giá hối đoái. Tạo cân bằng để có sự “chuẩn”, tiếp đó sẽ có bộ phận chịu trách nhiệm công bố tỷ giá trong ngày.
Chức năng và cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có nghĩa là những thay đổi dài hạn về giá tiền tệ phản ánh sức mạnh kinh tế tương đối và chênh lệch lãi suất giữa các đất nước.
Chuyển động ngắn hạn của các loại tiền tệ có tỷ giá hối đoái thả nổi thể hiện các hoạt động như đầu cơ, tin đồn, thảm họa và cung cầu tiền tệ hàng ngày. Nếu cung vượt cầu, tiền sẽ giảm và nếu cầu vượt cung, tiền sẽ tăng.
Trong sơ đồ bên dưới, cung tiền tăng từ S1 lên S2 có nghĩa là giá của cặp tiền tệ sẽ giảm, với cùng một lượng cầu trong D1. Ngược lại, với cùng một nguồn cung S1, sự gia tăng nhu cầu từ D1 đến D2 sẽ khiến đồng tiền tăng giá.
Nhận thức của thị trường về nền kinh tế của một đất nước có thể ảnh hưởng đến sức mạnh của một đồng tiền thả nổi. Ví dụ, đồng tiền của một quốc gia dự kiến sẽ mất giá nếu thị trường cho rằng chính phủ không ổn định. Ngay cả trong môi trường tỷ giá hối đoái thả nổi, những biến động cực đoan trong ngắn hạn có thể dẫn đến sự can thiệp của ngân hàng trung ương.
Tuy tỷ giá hối đoái thả nổi không bị kiểm soát bởi chính phủ nhưng họ lại có quyền can thiệp nếu đồng tiền quá thấp hoặc cao để giữ cho đồng tiền ở mức giá tốt nhất.
Ví dụ cho Floating Exchange Rate: Anh em hãy cùng sanforex.vip phân tích 1 ví dụ sau để hiểu hơn về tỷ giá hối đoái thả nổi nhé.
Nếu nhập khẩu của Nhật Bản từ Hoa Kỳ tăng nhanh hơn xuất khẩu của Nhật Bản sang Hoa Kỳ, thì nhu cầu về đô la của Nhật Bản sẽ tăng nhanh hơn nhu cầu về đồng yên của Hoa Kỳ, khiến đồng yên mất giá so với đồng đô la. Điều này ảnh hưởng đến cán cân thương mại, khiến hàng nhập khẩu từ Mỹ sang Nhật đắt hơn hàng xuất từ Nhật sang Mỹ.
Ngược lại, nếu nhập khẩu từ Nhật Bản sang Hoa Kỳ chậm hơn xuất khẩu từ Nhật Bản sang Hoa Kỳ, thì nhu cầu về đồng yên của Hoa Kỳ sẽ cao hơn nhu cầu về đồng yên. Điều này làm cho đồng yên mạnh hơn so với đồng đô la, làm cho hàng nhập khẩu từ Mỹ sang Nhật Bản rẻ hơn và hàng xuất khẩu từ Nhật Bản sang Mỹ đắt hơn.
Vì vậy, để quản lý tỷ giá hối đoái thả nổi của mình, Nhật Bản có thể can thiệp vào thị trường tỷ giá hối đoái thông qua các giao dịch bằng đô la, nghĩa là Nhật Bản sử dụng lượng đô la dự trữ của mình để điều hành tỷ giá hối đoái, làm giảm sự biến động của thị trường ngoại hối, từ đó giữ tỷ giá hối đoái gần với đường xu hướng dài hạn.
Điểm mạnh của Floating Exchange Rate là gì?
Tỷ giá hối đoái thả nổi là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại. Floating Exchange Rate luôn là chủ đề được đem ra mổ xẻ sôi nổi giữa các chuyên gia kinh tế học hay chính trị gia. Sau đây là những đặc trưng nổi bật của cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi:
Xây dựng chính sách tiền tệ độc lập – Tự động điều chỉnh với những biến động thương mại
Ưu điểm chính của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi là nó cho phép một đất nước có chính sách tiền tệ độc lập. Tỷ giá hối đoái thả nổi được coi là thể hiện điều kiện thị trường và luôn giữ cho cán cân thanh toán cân bằng, vì vậy các quốc gia có tỷ giá hối đoái thả nổi có đủ quyền kiểm soát đối với chính sách tiền tệ, và các cơ chế tự điều tiết để cân bằng cán cân thương mại.
Lãi suất cố định áp đặt các khuôn khổ kỷ luật đối với các cơ quan tiền tệ, nhưng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi trao cho họ quyền hạn rộng lớn để đối phó với những cú sốc thương mại bất lợi. Dưới cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi, ngân hàng trung ương có thể phản ứng ngay lập tức bằng cách hạ lãi suất (interest rate) và phá giá tiền tệ để giảm thiểu chi phí của cú sốc.
Giữ lại quyền lợi in tiền – “Seigniorage” (quyền lợi dành cho những người có thế lực được đúc tiền)
“Seigniorage” (quyền lợi của người có thế lực được đúc tiền) là sự khác biệt giữa giá trị của tiền và chi phí in nó. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về tiền tăng lên và các ngân hàng trung ương có thể cung cấp tiền với chi phí gần như bằng không. Nói một cách đơn giản, lợi ích này tạo ra doanh thu cho chính phủ, giống như thuế.
Dưới chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, vì Ngân hàng trung ương không phải cam kết với một tỷ giá hối đoái cụ thể nên nó có quyền mở rộng hoặc thu hẹp cung tiền để điều chỉnh các biến số mục tiêu quan trọng như sản lượng, việc làm hoặc lạm phát. Nếu ngân hàng tăng cung tiền sẽ gây ra lạm phát (bất lợi cho sự cạnh tranh), khi đó đồng nội tệ cũng có xu hướng mất giá (để cải thiện sự cạnh tranh), điều này sẽ không ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực và khả năng cạnh tranh sẽ không bị ảnh hưởng.
Tạo sự ổn định trong cán cân thanh toán (BOP)
Cán cân thanh toán là một báo cáo về các giao dịch giữa các thực thể trong một quốc gia và các thực thể ở các quốc gia còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nào đó. Về lý thuyết, bất kỳ sự mất cân bằng nào trong cán cân thanh toán sẽ tự động thay đổi tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái thả nổi giúp duy trì cán cân thanh toán cân bằng.
Nếu một quốc gia bị thâm hụt tài khoản vãng lai làm mất giá đồng tiền của mình, thì quốc gia đó sẽ thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu cho đến khi cán cân thanh toán được cân bằng.
Ví dụ: nếu sự thâm hụt là mất cân đối, đồng tiền sẽ trở nên mất giá. Hàng hoá xuất khẩu của đất nước này sẽ có giá thành rẻ hơn, suy ra cầu tăng và đạt được trạng thái cân bằng trong BOP.
Hoạt động ngoại hối không giới hạn
Những loại tiền tệ có tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ được phép giao dịch không giới hạn. Không giống như những loại tiền tệ có tỷ giá hối đoái cố định. Vì vậy, chính phủ và ngân hàng không cần phải có bất kỳ quy trình quản lý thường xuyên.
Hiệu quả thị trường tăng
Những quy định cơ bản về nền kinh tế vĩ mô của một đất nước sẽ tác động đến chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi trên thị trường thế giới. Đồng thời ảnh hưởng đến các danh mục đầu tư của các quốc gia. Vì thế Floating Exchange Rate sẽ giúp làm tăng tính hiệu quả của thị trường.
Không nhất thiết phải có dự trữ ngoại hối đáng kể
Các ngân hàng trung ương không cần phải quy định chính xác về việc giữ lượng dự trữ ngoại tệ lớn để đảm bảo tỷ giá hối đoái khi có tỷ giá hối đoái thả nổi. Do đó, dự trữ có thể được áp dụng nhằm mục đích tạo đà phát triển kinh tế bằng việc nhập khẩu tư liệu sản xuất.
Bảo vệ lạm phát nhập khẩu
Những đất nước có tỷ giá hối đoái cố định phải sẽ gặp các vấn đề lạm phát nhập khẩu thông qua thặng dư cán cân thanh toán hoặc giá nhập khẩu cao hơn. Nhưng nếu có Floating Exchange Rate thì sẽ không sợ phải gặp các vấn đề này.
Hạn chế của Floating Exchange Rate là gì?
Tính biến động mạnh của tỷ giá hoái đoái thả nổi
Tỷ giá hối đoái là dễ bị biến động và có tính biến động vô cùng mạnh mẽ, sự biến động của tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố như xã hội, kinh tế, chính trị, tâm lý. Giá trị của một loại tiền tệ so với một loại tiền tệ khác có thể giảm mạnh trong một ngày giao dịch. Ngoài ra, những biến động ngắn hạn của tỷ giá hối đoái thả nổi không thể được giải thích bằng các nguyên tắc cơ bản về kinh tế vĩ mô.
Tỷ giá hối đoái thả nổi bị ảnh hưởng bởi các dự đoán trong tương lai, điều này có thể ảnh hưởng đến chính sách kinh tế vĩ mô nếu chính phủ không đủ sát sao. Tỷ giá hối đoái biến động và khó lường gây khó khăn cho chính sách kinh tế và đầu tư.
Tăng trưởng hoặc phục hồi kinh tế bị giới hạn
Việc thiếu kiểm soát đối với tỷ giá hối đoái thả nổi có thể làm chậm sự tăng trưởng hoặc phục hồi kinh tế. Biến động tỷ giá hối đoái tiêu cực có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng. Ví dụ, nếu đồng đô la mạnh lên so với đồng euro, việc xuất khẩu từ Mỹ sang khu vực đồng euro sẽ khó khăn hơn.
Các vấn đề hiện tại nghiêm trọng hơn
Nếu một quốc gia phải đối mặt với các vấn đề kinh tế như thất nghiệp hoặc lạm phát cao, tỷ giá hối đoái thả nổi có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề hiện tại. Ví dụ, một đồng tiền mất giá ở một quốc gia đã bị lạm phát cao sẽ dẫn đến lạm phát hơn nữa do nhu cầu hàng hóa tăng lên. Ngoài ra, hàng nhập khẩu đắt đỏ có thể làm xấu đi tài khoản vãng lai của một đất nước.
So sánh tỷ giá hoái đổi thả nổi với tỷ giá cố định
Giá tiền tệ có thể được xác định theo hai cách: thả nổi hoặc cố định. Như đã nhắc đến ở trên, tỷ giá thả nổi được xác định bởi thị trường mở thông qua cung và cầu. Vì vậy, nếu nhu cầu về tiền tệ cao, giá trị sẽ tăng lên. Nếu nhu cầu thấp, điều này sẽ dẫn đến giá tiền tệ thấp hơn.
Một mức lãi suất cố định được thiết lập bởi chính phủ thông qua ngân hàng trung ương, trong đó tỷ giá được thiết lập so với một loại tiền tệ lớn khác trên thế giới (ví dụ như đô la Mỹ, euro, yên Nhật). Tỷ giá hối đoái cố định là tỷ giá hối đoái được cố định hoặc được phép dao động trong một biên độ rất hẹp. Để củng cố tỷ giá hối đoái, chính phủ sẽ mua và bán đồng tiền của đất nước so với đồng tiền được neo. Một vài quốc gia chọn neo đồng tiền của họ với đô la Mỹ bao gồm Trung Quốc và Ả Rập Xê Út.
Trên thực tế, rất khó để xác định liệu chế độ tỷ giá hối đoái cố định hay chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn. Có lẽ đó là vì hệ thống nào hiệu quả nhất phụ thuộc vào hoàn cảnh của từng quốc gia cụ thể và không có cách tiếp cận nào phù hợp với tất cả. Về lý thuyết, một chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ tốt hơn, nhưng trên thực tế, không có đồng tiền nào hoàn toàn thả nổi vì nó dao động quá nhiều.
Xem thêm: Rủi ro tỷ giá là gì? Biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hiệu quả
Mặc dù chế độ tỷ giá hối đoái cố định mang lại sự ổn định nhưng việc thực hiện các biện pháp và chính sách để giữ tỷ giá hối đoái cố định là tương đối khó khăn. Do đó, chỉ có một số loại tiền tệ trên thế giới áp dụng cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, nhưng hầu hết các loại tiền tệ áp dụng cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi do chính phủ can thiệp, do đó tỷ giá hối đoái không phản ánh đầy đủ thị trường tỷ giá hối đoái tương tự.
Vậy là bạn đã biết tỷ giá hối đoái thả nổi có vai trò quan trọng như thế nào đối với nền kinh tế của một quốc gia rồi đúng không nào. Tuy nhiên, thay vì đặt Floating Exchange Rate lên hàng đầu, trước hết phải có cơ chế cũng như quy định nghiêm ngặt đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng, hạn chế về tài khóa, xây dựng đồng thuận cho một chính sách tiền tệ bền vững và mở rộng thương mại. Khi sở hữu một nền kinh tế vững mạnh, một đất nước có thể đảm bảo cả về cơ chế tỷ giá hối đoái cố định và tỷ giá hối đoái thả nổi. Hy vọng với bài viết Floating Exchange Rate là gì của sanforex.vip hôm nay, bạn đã có cái nhìn tổng quan hơn về thế giới rộng lớn ngoài kia.
Tôi là Trang Thái Hùng – tác giả của những bài viết trên ForexDictionary, với kinh nghiệm hơn 5 năm trong lĩnh vực đầu tư tài chính tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc các kiến thức mà tôi đã tích luỹ được, vững kiến thức chọn được nơi đầu tư an toàn lợi nhuận khủng không còn là chuyện quá khó.